Thuốc
kháng sinh cần được sử dụng hạn chế và chỉ khi thật cần thiết. Lạm
dụng thuốc kháng sinh hiện nay phổ biến là dùng thuốc khi không cần
thiết (ví dụ nhiễm virus) và trong thời gian quá ngắn.Điều này dẫn
tới tình trạng rất nguy hiểm là ngày càng có nhiều bệnh nhiễm khuẩn
kháng lại các thuốc sẵn có. Do đó, vấn đề là phải dùng kháng sinh
một cách thận trọng và dành các thuốc có hiệu lực nhất cho các
bệnh nhiễm khuẩn nặng nhất. Đây là nguyên tắc được Tổ chức y tế thế
giới (WHO) khuyến cáo. Nếu không bắt đầu sử dụng thuốc kháng sinh cẩn
thận như vậy, chẳng bao lâu nữa sẽ diễn ra tình trạng tất cả các
bệnh nhiễm khuẩn sẽ không thể điều trị được với bất kỳ thuốc kháng
sinh nào, điều này sẽ đưa chúng ta trở lại tình trạng giống như khi
chưa phát minh ra các thuốc kháng sinh. Như vậy nguy cơ tử vong bởi
những nhiễm khuẩn đơn giản sẽ tăng, thời gian bị bệnh kéo dài và
bệnh nhiễm khuẩn dễ dàng lây lan hơn. Danh sách dưới đây giới thiệu
các thuốc hợp lý được chọn ưu tiên hàng đầu cho những bệnh nhiễm
khuẩn thông thường và cả các thuốc được lựa chọn tiếp theo cho các
trường hợp nặng hơn. Hiện nay, các Hội đồng thuốc và điều trị cần
xem xét cẩn thận việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cơ sở của mình
và Sở y tế cần đánh giá việc sử dụng thuốc kháng sinh trong việc
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, trong các phòng mạch tư, các bác sĩ tư.
Điều quan trọng là phải bắt đầu hoạt động tích cực và vẫn còn thời
gian để duy trì tác dụng của thuốc sẵn có, nhằm đảm bảo có các
thuốc kháng sinh công hiệu để điều trị các bệnh trong tương
lai.
Bảng các bệnh
nhiễm khuẩn chính, các vi khuẩn có nhiều khả năng gây bệnh
nhất
và khuyến cáo sử
dụng thuốc
Viêm màng trong tim
nhiễm khuẩn
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Điều trị theo kinh
nghiệm.
|
Streptococcus
spp. hoặc Staphylococcus spp.
|
Benzylpenicilin 1,2
đến 1,8 g, tiêm tĩnh mạch, 4 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch, 8 giờ
một lần, phối hợp với flucloxacilin hoặc dicloxacilin 3 g tiêm tĩnh
mạch. Cũng có thể dùng oxacilin. Cần cấy máu tìm vi khuẩn trước khi
điều trị.
|
Viêm màng trong
tim.
|
Streptococcus.
|
Điều trị như trên.
|
Viêm màng trong
tim.
|
Enterococcus
và
Streptococcus kháng tương đối benzyl
penicilin.
|
Benzylpenicilin 1,8 g
- 2,4 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, dùng trong 6 tuần; hoặc
amoxycilin 2 g, tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần, trong 6 tuần, phối
hợp với gentamicin 1 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 6 tuần hoặc lâu hơn, hoặc
vancomycin 15 mg/kg, tiêm tĩnh mạch cách 12 giờ/1 lần cộng gentamicin như
trên, cho cả 2 thuốc trong 4 - 6 tuần.
|
Viêm màng trong
tim.
|
Staphylococcus.
|
Fluo/dicloxacilin
hoặc oxacilin phối hợp với gentamicin hoặc nếu nghi ngờ do
Staphylococci spp. kháng methicilin (oxacilin) thì dùng vancomycin 1 g
tiêm tĩnh mạch chậm trong 2 giờ, 12 giờ một lần, trong 6
tuần.
|
Nhiễm khuẩn đường
hô hấp
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất.
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm họng
cấp.
|
Thường do nhiễm
virus. Viêm amiđan thường do
Streptococcus
pyogenes.
|
Viêm
amiđan do Streptococcus nên điều trị bằng phe-noxymethylpenicilin,
hoặc amoxycilin bởi nguy cơ có bệnh thấp khớp sau nhiễm
khuẩn.
ở
Việt Nam Streptococcus nhạy
cảm với các penicilin, nhưng thường kháng lại các tetracyclin và các
macrolid.
Điều trị với
phenoxymethylpenicilin 500 mg (trẻ em 10 mg/kg, tối đa 500 mg) bằng đường
uống, 12 giờ một lần trong 10 ngày, hoặc dùng liều duy nhất
900 mg benzathinpenicilin tiêm bắp.
|
Viêm amiđan tái
phát.
|
Streptococcus
viridans.
|
Điều trị phòng
bệnh trong thời gian dài với penicilin V, nếu người bệnh có viêm amidan
ba lần hay nhiều hơn trong một năm.
|
Viêm xoang cấp do vi
khuẩn.
|
Streptococcus
pneumoniae
Haemophilus
influenzae.
|
Uống amoxycilin 500
mg, 8 giờ một lần, trong 10 ngày, hoặc liều cao phenoxymethylpenicilin
(xem trong chuyên luận phenoxymethylpenicilin).
Kháng histamin,
thuốc tiêu đờm và corticosteroid không có lợi trong điều trị viêm xoang
do vi khuẩn.
|
Croup (viêm thanh
khí phế quản cấp).
|
Virus
Parainfluenza.
|
Không có chỉ định
dùng thuốc kháng sinh.
Những trường hợp
nhẹ và vừa không gây tắc nhiều đường thở, điều trị đầu tiên bằng
dexamethason 0,15 đến 0,25 mg/kg.
Những trường hợp
vừa và nặng có triệu chứng tắc nghẽn đường thở rõ, tiêm tĩnh mạch
dexamethason với liều 0,5 đến 1 mg/kg (tối đa là 10 mg), cộng thêm khí
dung adrenalin với liều 0,05 ml/kg/lần (tối đa là 0,5 ml) dùng
dung dịch 1/100 đã pha loãng thành 3 ml và khí dung budesonid hoặc
beclomethason.
|
Viêm tai ngoài.
|
Pseudomonas
aeruginosa và đôi khi
Staphylococcus aureus.
|
Dùng glucocorticoid
bôi tại chỗ và thuốc nhỏ tai kháng sinh như thuốc nhỏ tai dexamethason,
framycetin, gra-micidin
|
Viêm tai giữa nhiễm
khuẩn mưng mủ cấp tính.
|
Streptococcus
pneumoniae hoặc Haemophilus influen-
zae.
|
Uống amoxycilin 500
mg mỗi lần, 8 giờ một lần, dùng ít nhất 5 đến 10
ngày.
Đáp
ứng kém với thuốc chọn hàng đầu
chứng tỏ Streptococcus pneumoniae đã giảm nhạy cảm với penicilin,
hoặc Haemophilus influenzae sinh beta-lactamase. Khi đó chỉ định
dùng amoxycilin kết hợp với acid clavulanic: Mỗi lần uống 500 mg
amoxycilin và 125 mg acid clavulanic (trẻ em 15 mg/kg, tối đa 500 mg), 8 giờ
một lần, thời gian điều trị ít nhất 10
ngày.
|
Viêm
nắp thanh quản cấp.
|
Haemophilus
influenzae
typ
b.
|
Cefotaxim 2 g tiêm
tĩnh mạch, 8 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi ngày
một lần. Trước đây, có thể dùng cloramphenicol trong trường hợp dị ứng
nặng với penicilin. Do Haemophilus influenzae kháng thuốc rộng, nên
cloramphenicol không còn là thuốc thay thế có hiệu quả
nữa.
Điều trị tối
thiểu 5 ngày.
Tránh khám
hầu-miệng, có thể gây tử vong do tắc đường thở. Cần chuẩn bị đặt
nội khí quản.
|
Ho
gà.
|
Bordetella
pertussis.
|
Điều trị kháng
sinh trong giai đoạn viêm long và giai đoạn đầu ho rũ từng cơn sẽ cải
thiện bệnh tốt hơn.
Điều trị: Uống
erythromycin 250 mg (trẻ em 10 mg/kg tối đa 250 mg), 6 giờ uống một lần,
dùng trong 10 ngày, hoặc với trimethoprim/sulfamethoxazol 160/ 800 mg (trẻ em 4/20 mg/kg tối đa
160/800 mg), 12 giờ uống một lần, dùng từ 1 đến 2
tuần.
|
Viêm phế quản cấp.
|
Thường do virus, không do vi khuẩn.
|
Không điều trị
bệnh bằng thuốc kháng sinh, bởi vì bệnh viêm phế quản cấp
này do virus. Đối với trẻ nhỏ, thuốc xông hít adrenalin có thể rất
cần thiết để điều trị viêm tiểu phế quản do virus hợp bào đường hô
hấp.
|
Đợt cấp của viêm
phế quản mạn tính.
|
Streptococcus
pneumoniae hoặc Haemophilus influen-
zae, Moraxella
catarrhalis.
|
Amoxycilin hoặc
cotrimoxazol (hoặc dùng riêng
trimethoprim) sử dụng như trong điều trị viêm phổi mắc phải trong
cộng đồng.
|
Bệnh viêm phổi
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm phổi (phế
quản phế viêm) mắc phải trong cộng đồng, thường ít có triệu chứng
đường hô hấp trên.
|
Streptococcus
pneumoniae hoặc Haemophilus influen-zae.
|
Điều trị ban đầu
bằng uống amoxycilin 500 mg, 8 giờ một lần hoặc ampicilin 1 g (ampicilin
uống hấp thu kém hơn, nếu phải dùng viên, 8 giờ một lần cho tác dụng
giống amoxicilin).
Nếu
cần thiết tiêm tĩnh mạch 600 mg benzylpenicilin, 4 giờ tiêm một
lần.
Nếu
dị ứng penicilin, dùng erythromycin 10 mg/kg, uống 6 giờ một lần đối
với viêm phổi thùy.
|
Bệnh viêm phổi
nặng, tổn thương phổi rộng mắc phải từ cộng
đồng.
|
Cefotaxim 1 g, tiêm
tĩnh mạch, 8 giờ một lần.
Ceftriaxon 1 g tiêm
tĩnh mạch mỗi ngày, phối hợp với erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch
chậm, 6 giờ tiêm một lần.
| |
Viêm phổi không
điển hình, bệnh thường nặng lên dần với ho và các triệu chứng đường
hô hấp trên khác.
|
Mycoplasma
pneumoniae,
Legionella
pneumophilia,
Chlamydia
pneumoniae.
|
Đối
với trẻ em từ 2 tuần đến 3 tháng tuổi: Erythromycin 10 mg/kg, dạng viên nén, 6 giờ uống một
lần, dùng ít nhất từ 7 đến 10 ngày.
Đối
với người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi có thể dùng roxithromycin
300 mg dạng viên nén, ngày một lần (trẻ em 4 mg/kg, tối đa 150 mg, 12
giờ uống một lần).
|
Viêm phổi do
hít.
|
Nhiều loại vi
khuẩn bao gồm cả vi khuẩn kỵ khí.
|
Amoxicilin 1 g tiêm
tĩnh mạch, 6 giờ một lần, phối
hợp với metronidazol 500 mg, tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần để chống
lại nguy cơ do vi khuẩn kỵ khí.
|
Nhiễm khuẩn đường
tiêu hoá
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm túi mật
cấp.
|
E. coli,
Klebsiella spp.,
Enterococcus faecalis,
Bacteroides
spp..
|
Thuốc lựa chọn
hàng đầu: Ampicilin 1 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một lần, phối hợp
với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần.
Nếu
người bệnh có chống chỉ định dùng
gentamicin hoặc ampicilin, hãy dùng thuốc lựa chọn thứ hai
cefotaxim 1 g, tiêm tĩnh mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm
tĩnh mạch, một liều duy nhất trong 24 giờ. Chú ý các cephalosporin
không có hiệu lực chống lại Enterococcus
faecalis.
|
Viêm
đường mật trên.
|
Các
trực khuẩn Gram âm
Enterobacter spp, Enterococcus
faecalis.
|
Dùng gentamicin 5
mg/kg, tiêm tĩnh mạch một lần một ngày; phối hợp với metronidazol 500
mg, 12 giờ một lần, và ampicilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ tiêm một
lần.
Nếu
người bệnh có chống chỉ định dùng gentamicin thì dùng cefotaxim hoặc ceftriaxon. Chú
ý các cepha-losporin không có hiệu lực chống lại Enterococcus
faecalis.
|
Viêm màng bụng do
thủng phủ tạng.
|
Nhiều loại vi
khuẩn hiếu khí và kỵ khí.
|
Nên dùng ampicilin 2
g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm
tĩnh mạch ngày một lần, và
metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một
lần.
|
Viêm
màng bụng tiên phát do vi khuẩn.
|
Trực khuẩn
Gram âm, E. coli,
Strep. pneumoniae,
Enterococcus.
|
Thuốc lựa chọn
hàng đầu: Ampicilin phối hợp với gentamicin giống như trên.
Thuốc lựa chọn
thứ hai: Dùng cefotaxim 1 g tiêm tĩnh
mạch, 4 lần một ngày hoặc ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch, liều duy nhất
trong 24 giờ. Chú ý cephalosporin không có hiệu lực chống lại
Enterococcus faecalis.
|
Viêm màng bụng
biến chứng do thẩm tách màng bụng.
|
Staph.
epidermidis, Trực khuẩn Gram
âm (E. coli, Klebsiella spp.,
Peudomonas spp.), hoặc nhiễm nấm, không phổ biến nhưng rất khó
trừ diệt.
|
Dùng vancomycin 2 g
tiêm trong màng bụng một liều duy nhất, để giữ ở màng bụng trong 6 đến 8 giờ, phối hợp với
gentamicin 80 mg tiêm trong màng bụng (cần tránh điều trị gentamicin trong
thời gian dài ở người bệnh thẩm tách màng bụng bởi nguy cơ nhiễm độc
nặng dây thần kinh VIII).
|
Viêm nhẹ túi
thừa.
|
Trực khuẩn Gram âm,
vi khuẩn kỵ khí.
|
Uống 500 mg
amoxicilin kết hợp với 125 mg acid clavulanic (biệt dược Augmentin), 8 giờ
uống một lần hoặc metronidazol 400 mg, uống 8 giờ một lần, phối hợp
với cephalexin 500 mg, uống 6 giờ một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng
điều trị giống như viêm màng
bụng.
|
Viêm
đại tràng màng giả.
|
Clostridium
difficile.
|
Dùng 200 - 400 mg
metronidazol, uống 8 giờ một lần, trong 7 - 10 ngày. Tránh uống
vancomycin.
|
Viêm tụy cấp.
|
Các thuốc kháng
sinh không được chỉ định trong điều trị ban đầu. Nếu phát triển thành
áp xe tụy thì điều trị bằng kháng sinh giống như với viêm màng
bụng.
| |
Nhiễm khuẩn đường
tiết niệu sinh dục
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm bàng quang
cấp.
|
E.coli, Proteus
mirabilis, Klebsiella spp.
coliforms.
|
Uống trimethoprim
300 mg/ngày, trong 3 ngày hoặc uống
cephalexin 500 mg, 12 giờ một lần,
trong 5 ngày, hoặc 500 mg amoxicilin kết hợp với 125 mg acid
clavulanic, 8 giờ uống 1 lần, hoặc nitrofurantoin 50 mg, 6 giờ uống một
lần, trong 5 ngày.
|
Viêm thận bể thận
cấp.
|
E.
coli.
|
Dùng ampicilin 2 g
tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, kết hợp với gentamicin 5 mg/kg thể trọng
một lần mỗi ngày, tới khi có kết
quả kháng sinh đồ.
|
Nhiễm khuẩn âm
đạo/viêm âm đạo.
|
Candida
albicans,
Trichomonas
vaginalis,
Gardenerella
vaginalis.
|
Dùng
clotrimazol 500 mg đặt âm đạo mỗi ngày hoặc dạng kem nystatin 100.000
đơn vị bôi trong âm đạo hàng ngày
trong 7 ngày.
Uống trinidazol
hoặc metronidazol 2 g một liều duy nhất và điều trị cả người bạn
tình.
Uống metronidazol
400 mg lần, 12 giờ uống một lần, hoặc tinidazol 2 g lần, uống một liều
duy nhất.
|
Viêm
màng mạch nho/viêm cổ tử cung.
|
Chlamydia
trachomatis,
Neisseria
gonorrhoea.
|
Doxycyclin 100 mg
uống 12 giờ 1 lần trong 10 ngày hoặc azithromycin 1 g, uống ngày một
liều duy nhất. Ciprofloxacin 500 mg lần, uống ngày một liều duy nhất,
hoặc ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một
liều duy nhất.
|
Bệnh viêm các cơ quan trong khung
chậu.
|
Mắc
bệnh qua đường tình dục:
Chlamydia
trachomatis,
Neisseria
gonorrhoea.
Mắc
bệnh không qua đường tình dục :
Vi
khuẩn chí hỗn hợp (Mycoplasma
spp, vi khuẩn kỵ khí).
|
Nhiễm khuẩn nhẹ: Ceftriaxon 250 mg tiêm bắp một liều
duy nhất phối hợp với metronidazol 400 mg,12 giờ uống một lần trong 14 ngày, và doxycyclin 100
mg, 12 giờ uống một lần trong 14 ngày.
Nhiễm khuẩn
nặng: Ceftriaxon 1 g tiêm tĩnh mạch
mỗi ngày, hoặc cefotaxim 1 g tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần phối hợp
với metronidazol 500 mg tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần và doxycyclin 100
mg/lần, 12 giờ uống 1 lần. Với phụ nữ có thai, không dùng doxycyclin,
thay thế bằng erythromycin 500 mg tiêm tĩnh mạch hoặc uống, 6 giờ một
lần.
|
Nhiễm khuẩn
da, cơ,
xương
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm mô tế bào và
viêm quầng.
|
Cephalexin 500 mg,
cách 6 giờ uống một lần hoặc flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, cách 6
giờ uống một lần, có thể dùng oxacilin để thay các thuốc trên cũng
rất tốt.
Đối
với nhiễm khuẩn nặng: Dùng
benzylpenicilin 600 mg tới 1000 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, phối
hợp với flucloxacilin/dicloxacilin 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần,
hoặc thay flucloxacilin/dicloxacilin bằng
oxacilin.
| |
Chấn thương cơ, mô
mềm, tổn thương dập nát và vết đâm chém.
|
Staphylococcus
aureus, Strep. pyogenes, Clostridium perfringens, trực khuẩn Gram
âm.
|
Flucloxacilin/dicloxacilin
1 - 2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, hoặc thay bằng oxaciclin, phối
hợp với gentamicin, 5 mg/kg thể
trọng trong 24 giờ, dùng từ 5 đến 10 ngày và metronidazol 500 mg tiêm
tĩnh mạch 12 giờ một lần.
|
Vết
thương do cắn, đốt, đấm nện
.
|
Vết
cắn do người: Staph. aureus, Eikenella corro-
dens,
Streptococcus spp., vi khuẩn kỵ
khí tạo beta
lactamase.
Vết
cắn do động vật: Pasteurella multocida, Staph. aureus,
Streptococ-
cus spp., vi khuẩn kỵ
khí.
|
Bắt
đầu dùng procain penicilin 1 g tiêm bắp, tiếp theo dùng Augmentin (500 mg
amoxicilin kết hợp 125 mg acid clavulanic), 8 giờ một lần trong 5 đến 10
ngày, thêm tiêm chủng ngừa uốn ván.
Với
người dị ứng penicilin, dùng metronidazol phối hợp với doxycyclin hoặc
trimethoprim- sulfamethoxazol.
|
Viêm xương tủy và
viêm khớp nhiễm khuẩn.
|
Staph.
aureus.
|
Flucloxacilin/dicloxacilin
2 g tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần, hoặc thay bằng
oxacilin.
Trong tất cả các
trường hợp: Dùng ít nhất 2 - 4 tuần với người viêm xương tủy và viêm
khớp nhiễm khuẩn cấp, hoặc 2 - 6 tuần trong nhiễm khuẩn mạn tính. Sau
đó dùng: flucloxacilin/dicloxacilin 1 g/lần, uống 6 giờ một lần (hoặc
oxacilin) trong ít nhất 6 tuần đối với bệnh nhiễm khuẩn cấp và vài tháng trong trường hợp nhiễm
khuẩn mạn tính.
|
Viêm xương - tủy.
|
Staphylococcus kháng methicilin.
|
Vancomycin 1 g tiêm
truyền tĩnh mach chậm, 12 giờ một lần. Tiếp theo dùng: Rifampicin 600 mg
uống hàng ngày, phối hợp với muối natri của acid fusidic (hoặc natri
fusidat) 500 mg, 12 giờ uống một lần. Thời gian điều trị được quyết
định theo đáp ứng điều trị.
|
Nhiễm khuẩn hệ
thần kinh trung ương
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Viêm
màng não
Điều trị theo kinh
nghiệm.
|
N. meningitidis,
Streptococcus
pneumoniae,
Listeria monocytogenes, và Haemophilus
influenzae ở trẻ em.
|
Điều trị phải
nhằm chống lại 3 vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất. Cấy máu tìm vi
khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ.
Điều trị theo kinh
nghiệm: Cefotaxim 100 mg/kg/ ngày, liều tối đa 6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch,
chia 3 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg/ngày, liều tối đa 4 g/ngày, chia 1-2
lần. Cùng với: Benzylpenicilin 180 mg/kg/ngày, liều tối đa 12 g/ngày,
tiêm tĩnh mạch, chia 6 lần.
Thời gian điều trị
cần kéo dài và cũng cần tiêm tĩnh mạch dexamethason để chống lại ảnh
hưởng nguy hiểm của viêm hệ thần kinh trung ương.
ở
những nơi có nguy cơ lan truyền thành dịch
viêm màng não do Neisseria meningitidis, nên điều trị dự
phòng cho tất cả mọi người trong nhà có tiếp xúc, nhân viên y tế, bạn
của người bệnh và những người khác sống gần người ốm. Điều trị dự
phòng bằng rifampicin 600 mg uống 12 giờ một lần trong ít nhất 2 ngày, hoặc ciprofloxacin
500 mg uống một liều duy nhất.
Chú
ý ciprofloxacin mặc dầu được giới
thiệu là thuốc dự phòng nhưng không dùng để điều trị nhiễm
khuẩn.
|
Viêm màng não mắc
phải ở bệnh viện.
|
Các
chủng có khả năng kháng kháng sinh, do đó thử độ nhạy cảm kháng sinh
rất quan trọng.
Điều trị theo kinh
nghiệm bằng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch, 12 giờ một lần (trẻ em 50 mg/kg, tối đa 2 g, 6 giờ một
lần).
Phối hợp với
cefotaxim 2 g tiêm tĩnh mạch, 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g, 12 giờ
một lần hoặc meropenem 1 g (trẻ em 40 mg/kg tới tối đa 1 g) tiêm tĩnh
mạch, 8 giờ một lần. (meropenem được ưa chọn trước imipenem do nguy cơ
gây co giật thấp hơn.).
| |
áp
xe não hoặc tích mủ dưới màng cứng.
|
Nhiều loại vi
khuẩn, bao gồm: Streptococcus milleri và vi khuẩn kỵ khí. Nhiễm
Nocardia và Actinomyces cũng có thể xảy ra.
Sau nhiễm khuẩn tai, nhiều khả năng nhất do
nhiễm trực khuẩn Gram âm đường ruột.
Sau
chấn thương hoặc phẫu thuật có thể nhiễm Staph.
aureus.
|
Hút
mủ và xác định vi khuẩn là rất quan trọng, kết hợp với kháng sinh
đồ để tìm độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Điều trị cơ bản:
Benzylpenicilin 1,8 g (trẻ em 60 mg/kg, tối đa tới 1,8 g) tiêm tĩnh mạch 4
giờ một lần phối hợp với metronidazol 500 mg(trẻ em 12,5 mg/kg, tối đa
tới 500 mg) tiêm tĩnh mạch 8 giờ một lần và cefotaxim 2 g (trẻ em 50
mg/kg, tối đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần hoặc ceftriaxon 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối
đa tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 12 giờ một lần. Trong trường hợp áp xe não
sau phẫu thuật thần kinh: dùng vancomycin 1 g tiêm tĩnh mạch 12 giờ một
lần (trẻ em 15 mg /kg, tối đa tới 500 mg, tiêm tĩnh mạch 6 giờ một
lần).
|
áp xe ngoài màng
cứng.
|
Staph. aureus.
|
áp xe ngoài màng
cứng thường do viêm xương tủy gần đó hoặc nhiễm khuẩn đĩa. Phẫu thuật
khẩn cấp là rất quan trọng và điều trị cần dựa trên nhuộm Gram và
nuôi cấy từ phẫu thuật. Trước phẫu thuật, điều trị theo kinh nghiệm,
nên bắt đầu bằng flucloxacilin/ dicloxacilin 2 g (trẻ em 50 mg/kg, tối đa
tới 2 g) tiêm tĩnh mạch 6 giờ một lần (có thể thay bằng oxacilin),
phối hợp với gentamicin 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch ngày một lần (trẻ em 7,5 mg/kg/ngày,
tiêm tĩnh mạch, chia từ 1 đến 3 lần).
|
Viêm não Herpes
simplex.
|
Herpes
simplex
virus.
|
Aciclovir 10 mg/kg
tiêm tĩnh mạch, 8 giờ một lần,
trong 14 ngày.
|
Viêm não hoặc áp xe do
Toxoplasma.
|
Toxoplasma
gondii.
|
Uống sulfadiazin 1
g, phối hợp với pyrimethamin 25 mg, 8 giờ uống một lần và acid folinic
7,5 mg uống mỗi ngày, thời gian điều trị từ 3 đến 6 tuần. Tuy nhiên
bệnh thường tái phát, nên cần thiết phải điều trị duy trì bằng một
nửa liều đã nêu trên đối với người
suy giảm miễn dịch.
Người dị ứng với
sulfonamid được điều trị với clinda-mycin 600 mg, uống 6 giờ
một lần.
|
Nhiễm khuẩn mắt
| ||
Bệnh nhiễm
khuẩn
|
Vi khuẩn có nhiều
khả năng gây bệnh nhất
|
Cách điều trị
được khuyến cáo
|
Bệnh viêm mí
mắt/nhiễm khuẩn mí mắt.
|
Staphylococcus
spp.
|
Dùng
flucloxacilin/dicloxacilin 500 mg, uống 6 giờ một lần (hoặc thay bằng
oxacilin). Nếu viêm mí mắt kết hợp với bệnh trứng cá đỏ: Uống
doxycyclin 100 mg/lần; uống 12 giờ một lần, trong 2
tuần.
|
Viêm tuyến
lệ.
|
Staphylococcus
spp.
|
Nhiễm khuẩn tuyến
lệ do tắc nghẽn, trong trường hợp
nhẹ, có thể nhỏ thuốc nhỏ
mắt làm săn chứa kẽm sulfat 0,25%, phenylephrin 0,12%, 1 - 2
giọt/lần, 3 lần/ngày. Viêm tuyến
lệ cấp nặng thường do S. aureus hoặc S. pyogenes, điều trị bằng flucloxacilin/dicloxaci-lin, uống 500
mg/lần, cách nhau 6 giờ. Có thể dùng oxacilin thay
thế.
|
Viêm
mô tế bào hốc mắt.
|
Streptococcus
pneumoniae hoặc Haemophilus
influen-
zae
typ
b (Hib).
|
Trẻ
em dưới 5 tuổi mà không có chấn
thương hoặc vết thương, nguyên nhân có nhiều khả năng nhất là S.
pneumonia hoặc Hib, điều trị bằng cefotaxim 50 mg/kg có thể tăng liều
đến 2 g/ngày, tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg,
tối đa 2 g tiêm tĩnh mạch, và amoxicilin phối hợp với acid clavulanic 15
mg/kg, tối đa 500 mg uống, cứ 8 giờ 1 lần trong ít nhất 1 tuần, đến
khi khỏi.
Đối
với trẻ lớn hơn 5 tuổi và người lớn, nhiều khả năng do
Staphylococcus hoặc Streptococcus hơn, vì vậy khi điều
trị, thêm flucloxacilin/dicloxacilin
500 mg, tối đa 2 g/lần, 6 giờ 1 lần. Có thể dùng oxacilin để thay
thế.
|
Viêm
kết mạc.
|
Adenovirus
Haemophilus
influenzae
(đặc biệt ở trẻ nhỏ), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes,
Staph. aureus, đôi khi là Neisseria gonorrhoeae. Herpes simplex virus nếu là viêm nang
kết mạc.
|
Hầu
hết các trường hợp là do dị ứng hoặc do kích ứng. Phổ biến do nhiễm
adenovirus. Khuyến cáo điều trị triệu chứng, chườm gạc lạnh và
nhỏ thuốc co mạch tại chỗ như phenylephrin 0,12%.
Trường
hợp nhẹ: Dùng thuốc nhỏ mắt propamidin 0,1%, 1 - 2 giọt/lần, 3 - 4
lần/ngày.
Nặng:
Polymyxin B 5000 đv/ml và neomycin 2,5 mg/ml và thuốc nhỏ mắt gramicidin 25
microgam/ml, nhỏ mắt 1 - 2 giọt mỗi giờ.
|
Viêm
kết mạc do lậu cầu.
|
N.
gonorrhoeae.
|
Điều
trị kháng sinh tại chỗ không đủ.
Chú ý lậu cầu khuẩn có tỷ lệ
kháng penicilin phổ biến gia tăng. Dùng cefotaxim 50 mg/kg tiêm tĩnh
mạch 8 giờ 1 lần, hoặc ceftriaxon 50 mg/kg tiêm tĩnh mạch hàng ngày
trong 1 tuần. Đồng nhiễm Chlamydia trachomatis thường thấy ở một số vùng. Vì vậy
cần uống thêm erythromycin.
|
Bệnh
mắt hột.
|
Chlamydia
trachomatis.
|
Nhiễm
cấp tương tự như nhiễm vi khuẩn, và viêm kết mạc tái diễn có thể gây
mù. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 kg dùng erythromycin 10 mg/kg
uống 6 giờ một lần trong 3 tuần, đối với người lớn và trẻ em trên 6
kg dùng azithromycin 1 g (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 1 g) uống 1 liều duy
nhất.
|
Tổn
thương xuyên mắt.
|
Nhiễm
đa khuẩn.
|
Vancomycin
1 g (trẻ em: 15 mg/kg, tối đa 1 g) tiêm tĩnh mạch, phối hợp với
ciprofloxacin 750 mg. Hoặc có thể dùng phối hợp một liều duy nhất
gentamicin 5 mg/kg (cho mọi lứa tuổi). Tiêm tĩnh mạch cefotaxim 1 g (trẻ
em 50 mg/kg, tối đa 1 g) hoặc tiêm tĩnh mạch ceftriaxon 1 g (trẻ em 50
mg/kg, tối đa 1 g).
|
Viêm
võng mạc do virus cự bào.
|
Gặp
ở người bệnh AIDS, suy giảm miễn dịch do nguyên nhân khác và người bị ung thư. Điều trị bằng ganciclovir 5
mg/kg cho mọi lứa tuổi, tiêm tĩnh mạch 12 giờ/lần, liên tục trong 2-3 tuần.
| |
Herpes
zoster
mắt
(Zona
mắt).
|
Aciclovir
800 mg (trẻ em 20 mg/kg, tối đa 800 mg) một lần, uống 5 lần/ngày (cách 4
giờ khi thức/1 lần) kéo dài ít nhất 10 ngày, hoặc famciclovir 250 mg
hoặc valaciclovir 1 g/lần, cách 8 giờ uống 1 lần, dùng trong 10 ngày, hoặc aciclovir 10 mg/kg (cho mọi
lứa tuổi) tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ một lần, dùng trong 10
ngày.
|
Post a Comment Blogger Facebook