The normal function of the lymphatics is to return proteins, lipids, and water from the interstitium to the intravascular space; 40-50% of serum proteins are transported by this route each day. High hydrostatic pressures in arterial capillaries force proteinaceous fluid into the interstitium, resulting in increased interstitial oncotic pressure that draws in additional water.
Chức năng của các mạch bạch huyết là dẫn lưu protein, lipid, và nước từ mô kẽ vào lòng mạch; 40-50% protein huyết thanh được vận chuyển bằng con đường này mỗi ngày. Động mạch với áp lực thủy tĩnh cao đã đẩy dịch chứa protein vào mô kẽ, kết quả là việc gia tăng áp lực keo trong lòng mô kẽ kéo theo nước vào khoảng kẽ.
Interstitial fluid normally contributes to the nourishment of tissues. About 90% of the fluid returns to the circulation via entry into venous capillaries. The remaining 10% is composed of high molecular weight proteins and their oncotically associated water, which are too large to readily pass through venous capillary walls. This leads to flow into the lymphatic capillaries where pressures are typically subatmospheric and can accommodate the large size of the proteins and their accompanying water. The proteins then travel as lymph through numerous filtering lymph nodes on their way to join the venous circulation.
Dịch trong mô kẽ góp phần vào nuôi dưỡng mô tế bào. Khoảng 90% dịch này trở lại hệ tuần hoàn theo hệ thống tĩnh mạch. 10% còn lại là các protein có trọng lượng phân tử lớn và nước, chúng quá lớn nên khó vượt qua thành hệ thống tĩnh mạch. Điều này dẫn tới đặc trưng điển hình của dịch bạch huyết với áp suất cao và thích hợp với protein có kích thước lớn và lượng nước đi kèm. Sau đó, protein được vận chuyển trong hệ thống lympho đi qua nhiều màng lọc của các hạch bạch huyết rồi gom lại đổ vào hệ thống tĩnh mạch.
In a diseased state, the lymphatic transport capacity is reduced. This causes the normal volume of interstitial fluid formation to exceed the rate of lymphatic return, resulting in the stagnation of high molecular weight proteins in the interstitium. It usually occurs after flow has been reduced by 80% or more. The result, as compared to other forms of edema that have much lower concentrations of protein, is high-protein edema, or lymphedema, with protein concentrations of 1.0-5.5 g/mL. This high oncotic pressure in the interstitium favors the accumulation of additional water.
Ở tình trạng bệnh lý, dung tích vận chuyện của hệ lymphô bị suy giảm. Điều này dẫn tới sự hình thành thể tích dịch mô kẽ vượt quá tốc độ hấp thu vào hệ thống bạch huyết, kết quả là sự ứ đọng các protein phân tử lớn bên trong mô kẽ. Điều này thường xảy đến khi dòng chảy bạch huyết bị suy giảm từ 80% trở lên. Hậu quả là phù protein nồng độ thấp, hay còn gọi là phù protein trọng lượng lớn, hay phù bạch huyết, với nồng độ protein thường ở mức 1.0-5.5 g/mL. Với áp lực keo cao trong mô kẽ kéo theo 1 lượng nước vào mô kẽ.
Accumulation of interstitial fluid leads to massive dilatation of the remaining outflow tracts and valvular incompetence that causes reversal of flow from subcutaneous tissues into the dermal plexus. The lymphatic walls undergo fibrosis, and fibrinoid thrombi accumulate within the lumen, obliterating much of the remaining lymph channels. Spontaneous lymphovenous shunts may form. Lymph nodes harden and shrink, losing their normal architecture.
Sự tích tụ dịch ở trong mô kẽ sẽ dẫn tới sự dãn lớn mất bù của các ống dẫn và mạch máu gây ra sự đảo chiều của các dòng chảy từ mô dưới da tới đám rối da (?). Các thành hệ bạch huyết trải qua quá trình xơ hóa, và tạo lập fibrin từ các cục huyết khối tích tụ bên trong lòng ống, tắc hầu hết các kênh của hệ bạch huyết. Có thể hình thành nên các shunt bạch huyết-tĩnh mạch tự phát. Các hạch bạch huyết trở nên cứng và co rút, mất đi cấu trúc bình thường.
In the interstitium, protein and fluid accumulation initiates a marked inflammatory reaction. Macrophage activity is increased, resulting in destruction of elastic fibers and production of fibrosclerotic tissue. Fibroblasts migrate into the interstitium and deposit collagen. The result of this inflammatory reaction is a change from the initial pitting edema to the brawny nonpitting edema characteristic of lymphedema. Consequently, local immunologic surveillance is
suppressed, and chronic infections, as well as malignant degeneration to lymphangiosarcoma, may occur.
Trong mô kẽ, sự tích tụ protein và dịch đánh dấu cho sự khởi đầu của phản ứng viêm. Các đại thực bào được gia tăng kích hoạt, đi đến sự phá hủy các sợi đàn hồi và tạo ra các mô sợi cứng. Các nguyên bào sợi di trú sang mô kẽ và lắng đọng collagen. Kết quả của phản ứng viêm là thay đổi từ phù ấn lõm thành phù cứng, ấn không lõm là đặc trưng của phù bạch huyết. Do đó, cần ngăn chặn, kiểm soát tình trạng miễn dịch khu trú, và nhiễm trùng mạn tính, hạn chế sự hình thành thoái hóa ác tính trở thành ung thư lym phô (lymphangiosarcoma).
The overlying skin becomes thickened and displays the typical peau d'orange (orange skin) appearance of congested dermal lymphatics. The epidermis forms thick scaly deposits of keratinized debris and may display a warty verrucosis. Cracks and furrows often develop and accommodate debris and bacteria, leading to lymphorrhea, the leakage of lymph onto the surface of the skin.
Lớp da phủ lên trên trở nên mỏng và nhuộm màu cam đặc trưng trở nên xung huyết ở phần da tắc mạch. Lớp da trở nên mỏng, có vảy, do lắng đọng các mảnh vụn keratin và dạng mụn cơm. Hình thành nên các vết, khe nứt thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn, dẫn tới chảy dịch bạch huyết, sự rỉ ra của dịch bạch huyết trên bề mặt da
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
Post a Comment Blogger Facebook